Bàn Về Phép Diễn Giải Số Học Thần Thánh Gematria


1. Giới Thiệu

Nếu đọc các sách bí thư Do Thái mà không hiểu về Gematria thì sự huyền bí của chữ Hebrew sẽ không thể thấu đáo. Nhận thấy các sách lý luận về Tarot của các thành viên hội Bình Minh Ánh Kim thường sử dụng Gematria như là phương pháp cơ bản nhất để phân tích tarot. Vì vậy,  tôi viết ra bài giảng ngắn này để giúp các thành viên nghiên cứu tarot hiểu rõ hơn về phương pháp Gematria.
Người Do Thái cho rằng mỗi từ, chữ được sáng tạo ra đều do Thượng Đế. Họ cho rằng ẩn chứa trong từng câu giáo huấn, từng câu chữ của kinh thánh đều có mang một con số huyền bí bên trong. Sự sùng bái các con số này không chỉ riêng Do Thái, mà hầu như các nền văn hóa đều có. Từ Pitagor của Hi Lạp, đến Phục Hi đều có bàn luận về những con số huyền nhiệm. Bài này chỉ xét riêng trường hợp của Do Thái.

2. Gematria, Temurah và Notarikon.

Gematria (Phép cộng trị): nguồn gốc chữ này là sự kết hợp của Geo-metria và Gramma-metria.Geo nghĩa là trái đất, Gramma nghĩa là chữ cái, metria là đo đạc. Ý tưởng của chữ này là việc diễn đạt các câu, chữ, từ, chương của các lời giáo huấn (của Abraham, của Jesus ...) bằng các giá trị số để nhờ đó diễn giải kinh thánh cũng như các thần chú. Gematria xuất hiện lần đầu trong văn bản "32 điều luật" hay còn biết dưới tên tên Bariatha of R. Eliezer ben R. Jose, the Galilean vào năm 200 sau công nguyên. Trong 32 điều luật này có điều số 29: Gematria là phương pháp hợp pháp đề chú giải kinh thánh.  

Temurah (Phép hoán vị): là phương pháp Gematria trong đó sắp đặt lại vị trí các mẫu tự để tạo thành từ khác. Các thay đổi này phải tuân theo một quy tắc nhất định để có thể tạo thành mật ngữ (Cryptogram) hoặc để giải mã lại các mật ngữ. Hai quy tắc cổ điển nhất là bảng mẫu tự AthBSh và ALBM.

Notarikon (Phép giản lượt): có nguồn gốc từ chữ latin Notarius nghĩa là tốc ký. Đây là phương pháp Gematria trong đó có sự đơn giản hóa một chữ bằng các mẫu tự đại diện. Thường là các ký tự đầu chữ, ký tự đầu âm tiết. Kết quả là ta có một chữ ngắn rút gọn gồm các mẫu tự. Vd như 7 mẫu tự đầu tiên trong sách Sáng Thế Ký (Book of Genesis) là BBAAHVH, có tổng là 22, được xem là số huyền diệu mô tả vũ trụ..Kết quả ngược của phép này cực kỳ quan trọng trong Tarot. Nó cho phép ra rút ra một câu hay chữ có ngữ nghĩa từ một cụm đơn. Vì mỗi ký tự của Hebrew tương ứng một lá Tarot nên ta có thể từ một câu hay chữ dùng Notarikon quy đổi thành cụm đơn.

3. Quy Tắc Số của Mẫu Tự

- Có 22 mẫu tự cơ bản Hebrew. Một từ được đọc từ Phải sang Trái.
- Tiếng Hebrew một từ được viết bằng các phụ âm chứ không có nguyên âm. Vd Adam được viết là MDA (ADAM có các chữ phụ âm là ADM, vì Hebrew viết ngược nên được viết là MDA)
- Trị số của 1 từ là tổng trị số các mẫu tự. Vd Adam trong tiếng Hebrew được viết là MDA = M + D + A = 40 + 4 + 1 = 45.
- Ngoài 22 mẫu tự còn có 5 mẫu tự chót Sofit. Mẫu tự K có mẫu tự chót là Kf, tương tự M có Mf, N có Nf, P có Pf và Tz có Tzf. Trong trường hợp chữ cuối rơi vào các mẫu tự K M N P Tz thì nó có thêm dạng mẫu tự chót, nên nó sẽ có 2 trị số. Vì Hebrew đọc ngược nên mẫu tự chót tương ứng mẫu tự đầu. Vd: MDA = M + D + A = 40 + 4 + 1, hay = Mf + D + A = 600 + 4 + 1 = 605.
- Khi mẫu tự được viết lớn thì nó có giá trị nhân lên 1000 lần. Vd A = 1, thì A lớn = 1000. Thường là đầu chương hay đầu đoạn sẽ xuất hiện các mẫu tự lớn.


4. Các Mẫu Tự của Hebrew, Phiên thành tiếng Latin và Giá trị gốc

Heb     Trị    
Heb      Trị      
Heb       Trị
א A 1 י I 10 ק Q 100
ב B 2 כ K 20 ר R 200
ג G 3 ל L 30 ש Sh 300
ד D 4 מ M 40 ת Th 400
ה H 5 נ N 50 ך  Kf 500
ו V 6  ס S 60 ם  Mf 600
ז Z 7 ע O 70 ן  Nf 700
ח Ch 8 פ P 80 ף  Pf 800
ט T 9 צ Tz 90 ץ  Tzf 900

22 Mẫu tự này chia làm 3 nhóm ngữ âm: 

Nhóm Mẫu Tự Mẹ (Mother Letter or Matrix Letter): Sh , A và M. Nó biểu trưng cho dạng ngữ âm chung của hệ chữ cái. Mẫu tự dạng phát thanh (Aspirates) là Aleph, mẫu tự dạng câm (Mutes) Men, mẫu tự dạng âm xì hơi (Sibilants) Shin. Nó thể hiện quan niệm: 3 ngôi nhất thể hay Trinity.

Nhóm Mẫu Tự Kép (Double Letter): gồm B, G, D, K, P, R, và Th. Những mẫu tự này có 2 cách phát âm. Nếu có dấu chấm ở giữa gọi là Dagesh thì nó phát âm mạnh, nếu không có thì nó phát âm yếu. Nếu có Dagesh nó tượng trưng cho nam tính, nếu không có, nó tượng trưng cho âm tính. Nó thể hiện tính nhị nguyên của lý luận Kabalah. 7 cặp này thể tính chất thiêng liêng của số 7: 7 ngày, 7 cổng trời, 7 hành tinh...

Nhóm mẫu tự đơn (Simple Letter) : gồm 12 mẫu tự còn lại. Những mẫu tự này chỉ có duy nhất một cách phát âm. Nó thể hiện sự thần bí của con số 12: 12 cung hoàng đạo, 12 tháng ...

5. Các Phép Gematria

Dưới đây, tôi sẽ phân tích chữ Adam (nhân loai) theo các phép diễn giải Gematria gọi là Mispar (Phép cộng trị) để đọc giả dễ dàng so sánh cách tính. Kế nữa là các phép Temurah (Phép hoán vị). Còn phép Notarikon (Phép giản lượt) thường dùng cho một câu hay đoạn trong kinh thánh mà tôi sẽ chưa bàn trong bài này. Các phép này được sử dụng rộng rãi trong các sách huyền bí về Do Thái. Theo một nghiên cứu của đại học Oxford thì ngta thống kê có tổng cộng 175 phép biến đổi Gematria đã được sử dụng trong các sách luân lý của Do Thái.


Phép Gematria Cơ bản: 

- Mispar Hechrachi hay Mispar ha-Panim [1]: Phép cộng giá trị số. Tức là cộng giá trị số từng mẫu tự.Vd: ADM = A + M + D = 1 + 4 + 40 = 45. Giá trị số của A = 1, M = 4, D = 45
- Mispar Gadol [2]: Phép cộng giá trị số mẫu tự chót. Tức là cộng giá trị số từng mẫu tự, áp dụng trường hợp cho mẫu tự sofit cuối. Vd: ADM = A + M + D = 1 + 4 + 600 = 605. Giá trị số sofit của A = 1, M = 4, D = Df = 600.   
- Mispar ha-Gadol [3]: Phép trị tên số mẫu tự chót. Tức là áp dụng phép cộng phát âm cho tên của mẫu tự, nhưng áp dụng mẫu tự sofit cuối.
- Mispar Katan hay Mispar Me'ugal [4]: Phép trị số phụ. Tức là bỏ các số 0 ở vị trí tính. Vd: ADM = A + D + M = 1 + 4 + 4 = 9. Giá trị số của A=1, D = 4, M = 40 = 4.
- Mispar Siduri [5]: Phép cộng thứ tự. Tức là cộng giá trị thứ tự của các mẫu tự. Vd: AMD = A + M + D = 1 + 4 + 13 = 18. Giá trị thứ tự của A = 1, M = 4, D = 18.
- Mispar Bone'eh [6]: Phép cộng gộp giá trị mẫu cộng gộp giá trị tăng tiến. Tức là cộng gộp giá trị của mẫu tự trước nó trong từ. Vd: ADM = A + (A+D) + (A+D+M) = 1 + (1+4) + (1+4+40) = 50
- Mispar Kidmi hay Mispar Meshulash [7]: Phép cộng gộp giá trị mẫu tự. Tức là cộng gộp giá trị mẫu tự trước nó trong bảng mẫu tự. Vd: ADM = A + (A+B+G+D) +(A+B+G+...I+K+L+M) = 1 + 10 + 91 = 102
- Mispar P'rati hay Mispar ha-Merubah ha-Prati' [8]: Phép cộng bình phương giá trị mẫu tự trong chữ. Tức là cộng từng bình phương của mỗi giá trị của mẫu tự. Vd: ADM = A^2 + D^2 + M^2 =(1x1) + (4x4) + (40x40) = 1 + 16 + 1600 = 1617
- Mispar ha-Akhor [9]: Phép cộng giá trị vị trí. Tức là giá trị mỗi mẫu tự được nhân với vị trí của nó trong câu hay từ. Phép này hay bị lầm lẫn với Phép 7 vì đôi khi được dùng cùng tên. Vd: ADM = Ax1 + Dx2 + Mx3 = 1x1 + 4x2 + 40x3 = 129
- Mispar Mispari [10] : Phép cộng theo phát âm. Tức là cộng các giá trị mẫu tự là giá trị của cách phát âm của mẫu tự ấy. Vd: A phát âm là AChD nên có giá trị là AChD = A +  Ch + D = 1 + 8 + 4 = 13 nên A = 13, tương tự   D = 278, M = 323. Vậy ADM = A + D + M = 13 + 278 + 323 = 614
- Mispar Shemi [11]: Phép cộng theo tên. Tức là cộng giá trị mẫu tự là giá trị của cách viết mẫu tự đó. Vd: A gọi là Aleph nên viết là ALP = A + L + P = 1 + 30 + 80 = 111, tương tự D gọi là Daleth nên viết là DLTh = 4 + 30 + 400 = 434, M gọi là Men (hay Mem) nên viết là MM = 40 + 40 = 80, hay MN = 40 + 50 = 90. Vậy, ADM = ALP + DLTh + MM = 111 + 434 + 90 =  635 (hay ALP + DLTh + MN = )
- Mispar Ne'elam [12]: Phép cộng theo tên ẩn tự. Tức là giống với Phép 11 nhưng loại bỏ mẫu tự của chính từ ấy. Như A gọi là Aleph nên viết là ALP, bỏ đi mẫu tự A trở thành LP = 30 + 80 = 110. Tương tự, D gọi là Daleth viết là DLTh, bỏ mẫu tự đầu thanh LTh = 30+ 400 = 430, M gọi là Men viết MN bỏ mẫu tự đầu thành N = 50. Vậy ADM = LP + LTh + N = 110 + 430 + 50 = 590
- Mispar Katan Mispari [13]: Phép giản tự, hay cộng thành phần. Tức là mỗi khi giá trị cuối cùng vượt quá 10 thì ngta thực hiện cộng các thành phần trong giá trị đó. Vd: A = 1, D = 4, M = 90 = 9+0 = 9 nên ADM = A + D + M = 1 + 4 + 9 = 14 = 1+ 4 = 5
- Mispar Misafi [14]: Phép cộng thêm. Tức là cộng thêm vào giá trị số của từ bằng số lượng mẫu tự có trong từ ấy.Vd: ADM = A +  D +  M + 3 = 1 +  4 + 40 + 3 = 48
- Kolel [15]: Phép tính số lượng. Tức là số từ trong câu, số mẫu tự trong từ. Nó thường được thêm vào các trị. 

 Các Phép Temurah:

- Atbash (AThBSh) [16]: Phép hoán vị ngược. Tức là đổi mẫu tự có giá trị ngược vào mẫu tự gốc. Mẫu tự A đầu tiên đổi cho mẫu tự Th cuối cùng, mẫu tự B kế tiếp đổi cho mẫu tự kế cuối Sh, và ngược lại. Đồng thời đổi cả giá trị số. Trị số do hoán vị cũng đổi theo ADM = A + D + M = Th + Q + I = 400 + 100 + 10 = 510.
- Albam (ALBM) [17]:Phép hoán vị phân đôi . Tức là đổi mẫu tự có giá trị tương ứng phân đôi vào mẫu tự gốc. Danh sách mẫu tự được chia làm 2 phần bằng nhau (11 mẫu tự cho mỗi phần, Phần 1 từ A đến K, Phần 2 từ L đến Th) . Mẫu tự A đổi với mẫu tự thứ 12 L, mẫu tự kế B đổi với mẫu tự kế 13 M, và ngược lại. Đồng thời đổi cả trị số. Trị sốdo hoán vị cũng đổi theo ADM = A + D + M = L + S + B = 30 + 60 + 2 = 92
- Achbi (AChB) [18]: Phép hoán vị phân đôi đảo. Tức là đổi mẫu tự có giá trị tương ứng phân đôi ngược lại vào mẫu tự gốc. Danh sách chia 2 phần bằngnhau giống như Albam. Nhưng thay vì đổi mẫu tự theo thứ tự thì ta đảo ngược lại.Mẫu tự A đầu tiên đổi với mẫu tự cuối cùng của nhóm là K, mẫu tự thứ 2 đổi với mẫu tự kế cuối của nhóm là I, và ngược lại. Trị số do hoán vị cũng đổi theo ADM = A + D + M = K + Ch + Sh = 20 + 8 + 300 = 328
- Ayak Bakar [19]: Phép hoán vị giảm. Tức là thay thế một mẫu tự bằng mẫu tự khác có giá trị giảm theo thập phân. Giá trị I là 10 thay thế bởi A là 1, giá trị Th là 400 thay thế bởi M là 40, giá trị A lớn là 1000 thay thế bởi Q là 100. Trị số do hoán vị cũng thay đổi. Vd: ADM = A + M + D = A + D + D = 1 + 4 + 4 = 9
- Ofanim (OFNM) [20]: Phép hoán vị chữ cuối. Tức là hoán vị mẫu tự bằng chữ cuối cùng tên của mẫu tự đó.Vd: ADM = Aleph + Daleth + Men = ALP + DLTh + MN = P + Th + N = 80 + 400 + 50
- Akhas Beta [21]: Phép hoán vị nhóm 778. Tức là phân bản chữ cái thành 3 nhóm, nhóm 7 gồm từ A đến Z, nhóm 7 kế gồm từ Ch đến N, nhóm 8 cuối gồm từ S đến Th. Mỗi mẫu tự sẽ bị hoán vị bởi mẫu tự của nhóm kế tiếp cùng vị trí. A vị trí đầu nhóm 7 sẽ thay thế bằng Ch cũng ở vị trí đầu nhóm kế tiếp, N vị trí cuối nhóm 7 kế sẽ hoán vị bằng Sh vị trí gần cuối của nhóm 8 (vì nhóm này hơn nhóm 7 là 1 mẫu tự), Th là mẫu tự số 8 của nhóm 8 do không có sự tương ứng ở nhóm 7 nên sẽ giu74 nguyên. Vd: ADM = A + D + M = Ch + K + Q= 8 + 20 + 100 = 128
- Avgad [22]: Phép hoán vị kế tiếp. Tức là thay thế vị trí mẫu tự bằng mẫu tự kế tiếp trong danh sách. Chiều ngược lại đôi khi cũng được dùng.Vd: ADM = A + D + M = B + H + N = 2 + 5 +50 = 552

Ghi chú: Các phép trên được dẫn giải theo sách của Rabbi Moshe Cordevero (học giả thế kỷ 16), một số phép được David Allen Hulse dẫn giải trong cuốn Key of it All, 1993, nhưng không đề cập đến tên của Mispar cũng như sách trích dẫn. Tôi nêu lên sau đây:
- Phép bình phương thứ tự [23]: Tức là tổng bình phương của giá trị thứ tự của từng mẫu tự.Vd: ADM =A^2 + D^2 + M^2 = 1x1 + 4x4 + 13x13 = 1 + 16 + 169 = 186
- Phép lập phương trị số [24]: Tức là lập phương của giá trị số của từng mẫu tự. Vd: ADM = A^3 + D^3 + M^3 = 1^3 + 4^3 + 40^3 = 1 + 64 + 64000 = 64065
- Phép trị số tarot Levy [25]: Do Eliphas Levi đề xuất. Trị số này chính là trị số thứ tự nhưng với Sh = 0, và Th = 21. Vd: ADM = A + D + M = 1 + 4 + 13 = 18
- Phép trị số tarot Mathers [25]: Do S.L. Mac Gregor Mathers đề xuất. Trị số này kém hơn trị số thứ tự là 1. Vd: ADM = A + D + M = 0 + 3 + 12 = 15.

6. Gematria và khái niệm tượng hình

Giống như tiếng Ai cập hay tiếng Hoa, hệ thống chữ Do Thái cũng xây dựng từ ý tưởng tượng hình. Vì bản thân mỗi mẫu tự đã mang trong nó một tượng hình, mà Mathers đã đề cập trong sách The Kabbalah Unveiled, được dịch từ The Kabbalah Denudata, bằng tiếng Latin do Christian Knorr von Rosenroth dịch lại từ Bí Thư Zohar, Kinh diển của Do Thái Giáo.
Sự phân tích thành tố từng mẫu tự cũng được diễn dịch khái niệm thánh thần. Vd: ADM = A + D + M = Bò Đực + Cửa Cái + Nước. ADM là nhân loại, loài người được sinh ra trong nước (dạ con), mang tính thần thánh (Bò Thần), mang tính nam (Bò đực), và mang tính thống lãnh (Cửa cái).
Bảng Phân Tích Thành Tố của Mathers được nêu ra dưới đây:

7. Liên hệ Gematria và Thiên văn học

Theo sách Lập Thư (Sepher Yetzirah), mỗi mẫu tự tương ứng một khái niệm thiên văn. Một mặt nó cung cấp khái niệm về cấu thành và nguyên lý của từng từ, mặt khác cung cấp sự phân tích về mặt thiên văn bất kỳ câu chữ nào. Mẫu tự Hebrew 22 chữ cái chia làm 3 nhóm. Nhóm khởi nguyên (Chữ Mẹ) : 3 ký tự đầu Aleph, Mem, Shin tượng trưng 3 nguyên tố đầu khởi tạo. Nhóm Hành Tinh (Chữ Kép): tượng trương cho hành tinh và sao gồm 7 mẫu tự, riêng mẫu tự  . Nhóm Hoàng đạo gồm 12 mẫu tự. Vd: ADM = A + D + M = Khí + Sao Kim + Nước. Tức là Adam, nhân loại sinh ra trong nước (Nước), có người mẹ (Sao Kim, nguồn sự sống), có tạo khí (Khí). Nhờ phương pháp phân tích này, người ta có thể phân tích một huấn thị, một đoạn kinh thánh thành các thành phần thiên văn. Theo sách LậpThư, ở tất cả các phiên bản, đều chưa bao giờ thống nhất giữa các hệ thống này. Những ấn bản cổ nhất của bộ Lập Thư đều không đề cập tới thứ tự của 7 hành tinh. Đây có thể là bí ẩn lớn nhất trong các quan hệ chữ cái của kabalah.

Bảng Tương Ứng Thiên Văn Học được nêu ra dưới đây từ sách Lập Thư do Marthers đề xuất:
Chú ý: ngoài bảng liên hệ này do Mathers đưa ra, còn có bảng liên hệ của Plotemy, của Kircher và Meyer, của Stenring. 

8. Liên hệ giữa Tarot và Gematria
Các lá bài của tarot được gán cho từng giá trị của mẫu tự. Điều này đã được nói đến trong nhiều bài trước, nên trong bài này không đề cập tới nhiều hơn. Tôi chỉ đề cập đến mối quan hệ giữa các phép Gematria và tarot:


Thứ nhất, các diễn giải ý nghĩa của các lá tarot hiện nay chính là diễn giải ý nghĩa của từng mẫu tự. Vì vậy nghiên cứu ý nghĩa của các mẫu tự sẽ cho phép ta hiểu rõ hơn ý nghĩa của lá bài. Mối quan hệ giữa mẫu tự và các khái niệm thần học, thiên văn học được diễn dịch thành mối quan hệ giữa các lá bài tarot và các khái niệm đó. Và bí thư Liber 777 chính là sự diễn dịch này.
Thứ hai, sự kết hợp của các mẫu tự để tạo thành 231 cổng thần bí được trình bày trong sách Sepher Yetzirah chính là nguồn gốc của các ý nghĩa khi kết nối các lá bài. Ý nghĩa của 231 cổng này và mối quan hệ với tarot sẽ được trình bày ở bài khác.
Thứ ba, Gematria cho phép diễn dịch một câu hay từ khóa thành dạng số. Từng câu hay dạng số này có thể diễn dịch sang dạng Tarot theo bảng trên. Và có thể thực hiện điều ngược lại. Do đó, các lá bài tarot kết hợp lại có thể diễn dịch thành một trị số tham chiếu trong các sách bí thư hay lời giáo huấn. Đây cũng là một cách chú giải quan trọng của tarot (giống như bói xâm truyện kiều của Vn vậy)


9.Kết Luận

Sự huyền nhiệm của Gematria là khá rõ ràng. Việc nghiên cứu các dây liên hệ này có thể nói là thú vị. Mối quan hệ của nó và tarot đặc biệt khăn khít, nhất là về các chú giải biểu tượng. Sự khác nhau giữa các bản chú giải tarot chẳng qua là sự khác nhau giữa các luận giải về Gematria. Đây là vấn đề lớn mà trong một bài viết khó thể diễn tả được. Còn rất nhiều khái niệm và lý luận mà ta sẽ bàn rất nhiều ở các bài viết khác.

Cảm ơn chân thành đến Freezer, Wings, KissAngel đã cung cấp tài liệu về chìa khóa Tarot trong sách của David Allen Hulse. Tôi vốn nghĩ các học giả hiện đại thường đưa ra cái nhìn thiển cận hơn các học giả cổ, hoặc là sao chép, hoặc là cải biên các ý tưởng cổ, nên những học giả ra đời muộn hơn 1930 thì tôi thường ít khi tìm đọc. Nhưng học giả Allen Hulse rõ ràng đã có những lý luận đáng kinh ngạc về các vấn đề này.






Nguồn:
Bernstein, Henrietta (April 1984). Cabalah Primer: Introduction to the English/Hebrew Cabalah. Camarillo, CA: Devorss.
Bonner, John (March 2002). Qabalah: A Magical Primer. Boston: Red Wheel/Weiser.
Jones, Charles Stansfeld (Frater Achad) (April 2005). Q.B.L. or The Bride's Reception: Being A Qabalistic Treatise on the Nature and Use of the Tree of Life. York Beach, ME: Red Wheel/Weiser.
Mathers, S.L. MacGregor. The Kabbalah: The Essential Texts From The Zohar. New York: Barnes & Noble Books.
Regardie, Israel (1989). The Golden Dawn: A Complete Course in Practical Ceremonial Magic (Sixth Edition ed.). St. Paul: Llewellyn Publications.
Zalewski, Pat (1993). The Kabbalah of the Golden Dawn (First Edition ed.). St. Paul: Llewellyn Publications. 

Klein, Ernest, Dr., A comprehensive etymological dictionary of the English language: Dealing with the origin of words and their sense development thus illustrating the history and civilization of culture, Elsevier, Oxford, 7th ed., 2000
Davies, William David & Allison, Dale C., A Critical and Exegetical Commentary on the Gospel According to Saint Matthew, Continuum International Publishing Group, 2004
Acres, Kevin, Data integrity patterns of the Torah: A tale of prime, perfect and transcendental numbers, Research Systems, Melbourne, 2004 

Clawson, Calvin C., Mathematical Mysteries: The Beauty and Magic of Numbers, Perseus Books, 1999
Ratzan, Lee, Understanding Information Systems: What They Do and why We Need Them, ALA Editions, 2004
Genesis Rabbah 95:3. Land of Israel, 5th Century. Reprinted in, e.g., Midrash Rabbah: Genesis. Translated by H. Freedman and Maurice Simon. Volume II, London: The Soncino Press, 1983.
Deuteronomy Rabbah 1:25. Land of Israel, 5th Century. Reprinted in, e.g., Midrash Rabbah: Leviticus. Translated by H. Freedman and Maurice Simon. Volume VII, London: The Soncino Press, 1983.
DVD 'Unlocking Da Vinci's Code – Mystery or Conspiracy?', Highland Entertainment, 2004.
Lawrence, Shirley Blackwell, The Secret Science of Numerology – The Hidden Meaning of Numbers and Letters, New Page Books, 2001
Hughes, J. P., Suggestive Gematria, Holmes, 2008

http://en.wikipedia.org/wiki/Gematria
http://en.wikipedia.org/wiki/Biblical_Hebrew_orthography
http://www.soul-guidance.com/houseofthesun/treeoflifetraditional.htm

Phillippe NGO, tác giả Tarot Huyền Bí, một người nghiên cứu tarot tại Pháp.
DMCA.com Protection Status
Bài viết "Bàn Về Phép Diễn Giải Số Học Thần Thánh Gematria" có bản quyền, được bảo vệ bởi DMCA. Bất kỳ hình thức sao chép lại ở các trang khác mà không tuân thủ các điều khoảng sử dụng của chúng tôi sẽ được thông báo đến DMCA để thực hiện gỡ bỏ khỏi hệ thống tìm kiếm của Google và Bing. Truy cập DMCA.COM để biết thêm về các biện pháp trừng phạt do vi phạm bản quyền nội dung số.
Trang chủ